Nghiên cứu trao đổi

Trung tâm tư vấn pháp luật Toàn Tâm (TTLCC): Bán ô tô có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân – Nghỉ việc trước khi sinh con có được hưởng chế độ thai sản?

(HNTTO) – Gần đây, một số doanh nghiệp và cá nhân đã gửi thư đến Viện Nghiên cứu Thị trường – Truyền thông Quốc tế (IMRIC) và Viện Nghiên cứu Chính sách pháp luật&Kinh tế hội nhập (IRLIE) quan tâm đến việc hôn nhân, gia đình và các tài sản liên quan. Theo đó, Trung tâm tư vấn pháp luật Toàn Tâm (TTLCC) xin phúc đáp cụ thể sau:

Hiện nay, nhiều người băn khoăn khi bán ô tô có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của chủ xe hay không và dưới đây là một số thông tin giải đáp. Đồng thời, lao động nữ có thời gian đóng BHXH từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian 12 tháng thì được hưởng chế độ thai sản.

Bán ô tô có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của chủ xe?

Căn cứ theo điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nêu rõ, Giấy xác nhận độc thân được dùng trong trường hợp muốn đăng ký kết hôn và mục đích khác…Theo điểm d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình, việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm là điều kiện quan trọng khi nam, nữ kết hôn. Trong đó, trường hợp người đang có vợ/chồng mà kết hôn với người khác là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 123/2015, bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là giấy tờ bắt buộc phải nộp khi đăng ký kết hôn. Từ những quy định trên, có thể thấy Giấy xác nhận tình trạng độc thân là giấy tờ quan trọng bắt buộc phải có khi làm thủ tục đăng ký kết hôn. Cơ quan có thẩm quyền sẽ dựa vào giấy này để xác định xme các bên có đủ kiều kiện kết hôn hay không.

Điển hình, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp 01 bản cho người yêu cầu, trong đó phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn (khoản 3 Điều 12 Thông tư 04/2020).

Căn cứ theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ những trường hợp nhất định theo quy định pháp luật. Vì thế, khi mua bán đất cần có đầy đủ chữ ký của cả vợ và chồng.

Trong đó, Luật Đất đai 2013 không bắt buộc ghi tên cả vợ và chồng trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, do đó để xác định đây là tài sản chung hay riêng để thực hiện các thủ tục liên quan đến mua bán đất, cơ quan có thẩm quyền sẽ yêu cầu cả Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân…Ngoài mục đích sử dụng để đăng ký kết hôn, Giấy xác nhận độc thân còn được sử dụng để bổ sung hồ sơ vay vốn ngân hàng. Ngoài ra, phải ghi rõ mục đích sử dụng dể vay vốn, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật công chứng năm 2014 về hồ sơ công chứng: Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ; Dự thảo hợp đồng, giao dịch; Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng; Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.”

Như vậy, trong hồ sơ công chứng phải có bản sao các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của bạn đối với chiếc xe để đảm bảo cho việc chứng nhận hợp đồng chính xác và hợp pháp. Mặc dù trong hồ sơ công chứng của bạn đã có giấy đăng ký xe, chứng minh nhân dân; nhưng các giấy tờ đó không đủ để xác định được đó là tài sản riêng hay tài sản chung vợ chồng. Bởi theo Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng có thể ghi tên của chồng hoặc của vợ. Vì vậy, Văn phòng công chứng yêu cầu giấy xác nhận tình trạng độc thân của bạn là có cơ sở pháp lý.

Nghỉ việc trước khi sinh con có được hưởng chế độ thai sản?

Theo khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là thời gian đóng BHXH từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Căn cứ vào khoản 4 Điều 31 Luật BHXH cũng quy định người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật BHXH mà chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật BHXH bao gồm bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con. Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết. Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con…

Căn cứ theo khoản 2 Điều 14 Thông tư 59/2015 của Bộ LĐ-TB&XH quy định trường hợp người lao động chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH nơi cư trú. Do đó, đối với trường hợp của bạn, nếu tại thời điểm trước khi sinh con mà bạn có thời gian đóng BHXH từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian 12 tháng thì được hưởng chế độ thai sản.

Tuyên truyền, phổ biến pháp luật của Viện IMRIC, Viện IRLIE và Trung tâm TTLCC với mong muốn pháp luật sẽ được truyền tải tới mọi công dân thông qua nhiều hình thức, biện pháp phong phú, đa dạng, phù hợp với từng đối tượng, địa bàn; qua đó giúp mọi công dân nắm bắt được các quy định của pháp luật, đặc biệt các quy định pháp luật liên quan trực tiếp tới từng đối tượng. Đối với người lao động (NLĐ), tuyên truyền, phổ biến pháp luật luôn được Viện IMRIC, Viện IRLIE và Trung tâm TTLCC luôn luôn xem là nhiệm vụ trọng tâm vì có vai trò, ý nghĩa quan trọng đối với cuộc sống của mọi công dân. Qua đó, sẽ giúp họ nâng cao ý thức pháp luật nhằm từng bước hình thành thói quen hành động theo pháp luật, giúp người lao động bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của mình; giải quyết hài hòa các mối quan hệ xã hội theo pháp luật, hạn chế tình trạng xung đột trong mối quan hệ với người sử dụng lao động do thiếu hiểu biết pháp luật.

Tin rằng, việc phúc đáp hứa hẹn sẽ giúp cho mọi người dân có thêm kiến thức cơ bản, hiểu rõ các luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của mình, từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc tuân thủ, chấp hành pháp luật góp phần giảm thiểu các hành vi vi phạm pháp luật; biết chủ động bảo vệ bản thân, phòng ngừa, ngăn chặn các loại tội phạm góp phần đảm bảo ổn định tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội tại địa phương.

Đức Thượng – Tuấn Tú (CTV TVVPL thuộc Trung tâm TTLCC)

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button