Ông Hồ Minh Sơn – GĐ Trung tâm tư vấn pháp luật Toàn Tâm: Diện tích đất tăng thêm so với sổ đỏ có phải nộp thuế không – Mất ‘sổ đỏ’, được cấp lại hay không?
(HNTTO) – Sáng ngày 27/01/2024, tại 414, đường Huỳnh Tấn Phát, phường Bình Thuận, quận 7, TP.HCM – Viện Nghiên cứu Thị trường – Truyền thông Quốc tế (IMRIC) phối hợp với Viện Nghiên cứu Chính sách pháp luật và Kinh tế hội nhập (IRLIE) giao Trung tâm tư vấn pháp luật Toàn Tâm (TTLCC) tổ chức buổi tham vấn pháp luật liên quan đến Luật Đất đai năm 2024 và Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ…
Tại đây, một số người dân và doanh nghiệp đã nêu một số câu hỏi sau: Với diện tích đất tăng thêm so với sổ đỏ, liệu có phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với phần diện tích tăng theo quy định của Luật Đất đai 2024 hay không? Có phải cấp lại hay cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới hay không?. Đồng thời, khi bị mất ‘sổ đỏ’ người dân phải làm gì?.
Dưới góc độ pháp lý, TS. Hồ Minh Sơn – Giám đốc Trung tâm tư vấn pháp luật Toàn Tâm (TTLCC) tham vấn hai tình huống pháp lý cụ thể sau:
Diện tích đất tăng thêm so với sổ đỏ có phải nộp thuế không
Căn cứ vào Khoản 6 Điều 135 Luật Đất đai năm 2024 quy định về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trong đó, trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 137 của luật này hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở/hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất/hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (gọi chung là sổ đỏ) đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có sổ đỏ đã cấp, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi sổ đỏ, diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế…
Tại điểm b Khoản 3 Điều 37 Nghị định số 101 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai quy định trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và cấp sổ đỏ.
Theo đó, khi giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai mà thửa đất đã được cấp sổ đỏ theo bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì Văn phòng đăng ký đất đai không phải thực hiện việc đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu.
Ngoài ra, trong trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai mà sổ đỏ đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất, người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới sổ đỏ hoặc thuộc trường hợp phải cấp mới sổ đỏ thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa theo quy định của nghị định này để thể hiện sơ đồ của thửa đất trên sổ đỏ.
Mặt khác, người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí đo đạc theo quy định.
Trong trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích trên sổ đỏ đã cấp, ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp sổ đỏ thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở, tiền thuê đất đối với phần diện tích tăng thêm theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp sổ đỏ trước đây.
Từ những quy định trên, mong rằng người dân tham khảo và liên hệ với cơ quan quản lý đất đai ở địa phương để thực hiện theo quy định của pháp luật.
Mất ‘sổ đỏ’, được cấp lại hay không?
Sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hay sổ hồng (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) nếu chẳng may bị mất với bất kỳ lý do nào thì cũng không nguy hiểm hay phải lo lắng. Do đó, giấy chứng nhận bị mất thì quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vẫn còn, khi bị mất thì có quyền được cấp lại; người khác cũng không thể chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp nếu không được ủy quyền.
Căn cứ vào Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ đã quy định trình tự, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp do bị mất.
Cùng đó, tại điều 39 của Nghị định này về trình tự, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đã cấp do bị mất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 11/ĐK đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Bộ phận một cửa theo quy định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Văn phòng đăng ký đất đai; chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là bộ phận một cửa thì chuyển hồ sơ đến văn phòng đăng ký đất đai. Kiểm tra thông tin về giấy chứng nhận đã cấp mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khai báo bị mất trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Trong trường hợp phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền với đất được cấp giấy chứng nhận đã được chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật thì thông báo, trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trong trường hợp không thuộc quy định thì văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin đến UBND cấp xã nơi có đất để thực hiện nội dung quy định đối với hộ gia đình, cá nhân.
Trong vongg 15 ngày, thực hiện đăng tin 3 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất giấy chứng nhận đã cấp đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, chi phí đăng tin do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chi trả. Thực hiện việc hủy giấy chứng nhận đã cấp; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai sau khi đã thực hiện các nội dung quy định; cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người được cấp.
Trong trường hợp giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 điều 37 của Nghị định.
UBND cấp xã có trách nhiệm: Niêm yết công khai về việc mất giấy chứng nhận đã cấp tại trụ sở UBND cấp xã và điểm dân cư nơi có đất trong thời gian 15 ngày. Bên cạnh đó, tiếp nhận phản ánh trong thời gian niêm yết công khai về việc mất giấy chứng nhận đã cấp.
UBND cấp xã có trách nhiệp lập biên bản kết thúc niêm yết trong thời hạn không quá 5 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian niêm yết và gửi đến văn phòng đăng ký đất đai.
Trong trường hợp trang bổ sung của giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày 1/8/2024 bị mất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 11/ĐK và bản gốc giấy chứng nhận đã cấp.
Song song đó, văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra thông tin của trang bổ sung trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; thực hiện cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với các thông tin cập nhật của giấy chứng nhận đã cấp và thông tin trên trang bổ sung.
Văn Hải (CTVTVPL Trung tâm TTLCC)